このアイテムのアクセス数: 6
このアイテムのファイル:
ファイル | 記述 | サイズ | フォーマット | |
---|---|---|---|---|
GCR_5_82.pdf | 292.14 kB | Adobe PDF | 見る/開く |
タイトル: | 6: Social Changes of Local Communities Cause by Corporate Expansion in Indonesia; A Case Study of Villages in Karawang, West Java (ベトナム語要旨) |
その他のタイトル: | 6: Khu Công Nghiệp và phát triển nông thôn của Inđônêxia --kết quả điều tra tại Karawang, Tây Java |
著者: | 内藤, 耕 ![]() |
著者名の別形: | Naito, Tagayasu |
発行日: | Mar-2025 |
出版者: | 京都大学東南アジア地域研究研究所 共同利用・共同研究拠点「グローバル共⽣に向けた東南アジア地域研究の国際共同研究拠点 (GCR)」 |
誌名: | GCR Working Paper Series No. 5 : 百穀社通信 第23号 |
巻: | 5 |
開始ページ: | 82 |
終了ページ: | 83 |
抄録: | Vào thời điểm năm 1990, Khu Công Nghiệp do vốn đâu tư tư nhân bắt đầu đươc khai thác và phát triển tại Cộng hòa Inđônêxia. Nhữ ng KCN này đã thu hút đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài như Nhật Bản. Từ khi xã hội nông thôn ơ đây nhận được nguồn đầu tư nước ngoài, người nông dân đã có nhiều thay đổi và hy vọng mới như tìm được việc làm trong KCN... Mục đích của chương trình nghiên cứu này là nghiên cứu vế những biến đồi ở xã hội nông thôn nơi nhận được đầu tư nước ngoài. Nhóm nghiên cứu của chúng tôi đang triển khai điều tra tại huyện Karawang-Tây Giava, c, nơi có một KCN của Nhật bản. Từ thủ đô Gia Các Ta đến phía đông Ban Dung, nơi có đường giao thông quan trọng, đã tập trung phát triển nhiều KCN; trong đó có KCN của Nhật Bản đã nêu ở trên, nơi nổi cộm những vấn đề với khu vực xung quanh. Vấn đề về thu hồi đầt đai thì không lớn lằm, bởi đầt đai ở đây là đất bán sơn địa; không phù hợp với trống cây nông nghiệp; chỉ có khả năng nuôi gia súc. Vấn đề lởn nhất là vần đề về thuê người lao động. Những doanh nghiệp trong KCN thuê người LĐ ngoài tỉnh nhiều hơn trong khu vực do sự chênh lệch về trình độ học vấn. Theo doanh nghiệp tuyển dưng nhân sự, lý do là lực lượng lao động thanh nhiên tại đây chưa được đào tạo đủ để làm việc trong nhà máy của Nhật Bản. Trong KCN đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp rắp ôtô và xe máy nên cần trình độ lao động cao hơn những ngành nghề khác như dệt may. Doanh nghiệp thường thuê người LĐ qua cty môi giới để tiết kiệm chi phí. Trong bối cảnh thị trường lao động của Inđônêxia, sau khi chính quyền M. Suharto sụp đổ thì dân chủ hóa ảnh hưởng đển cải cách pháp luật; cải cách pháp luật lao động giành nhiều ưu đãi cho người LĐ , vì vậy lực lượng lao động có nhiều quyền hơn. Trong KCN của Nhật Bản; văn phòng quản lý KCN kêu gọi các doanh nghiệp trong KCN đóng góp vào phát triển khu vực xung quanh đó; như xây nhà thờ Hồi giáo, đóng góp xây dựng trường, lóp v.v. Nhưng những chiến lược trách nhiệm xã hội CSR (Corporate Social Responsibility) vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu của người dân tại đây. Ngoài việc làm trong KCN, việc kinh doanh nhà trọ cho người LĐ cũng do chủ nhà là người tỉnh khác đến, vì vậy, cũng không mang lại lợi ích nhiều cho người dân tại đây. Sau khi thành lập KCN, cơ cấu xã hội nông thôn đã trỡ nên phức tạp hơn so với trước; quan hệ giữa những người dân địa phương và những người LĐ nhập cư, vấn đề về mất lực lượng lao động nông nghiệp sau khi thanh niên làm việc trong KCN, vấn đề hết tiền bù đất v.v. Trong những vấn đề này, vấn đề quan trọng nhất trong việc phát triển KCN là không phù hợp với cơ cấu xã hội nông thôn và HĐH cả nưóc.//. |
記述: | 第3章: 国際ワークショップ "Industrial Estate in Southeast Asia and Regional Social Development” の開催 (2009年) Chương 3: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “TÁC ĐỘNG XÃ HỘI VÙNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ỞCÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ VIỆT NAM” (năm 2009) |
DOI: | 10.14989/GCRWPS_05_82 |
URI: | http://hdl.handle.net/2433/294294 |
出現コレクション: | No. 5 : 百穀社通信 第23号 |

このリポジトリに保管されているアイテムはすべて著作権により保護されています。